Trung tâm Đào tạo Vietsourcing

Bài viết này tập trung vào một số nguyên tắc chính của báo cáo tài chính hợp nhất mà thí  sinh phải hiểu được và đưa ra các ví dụ câu hỏi trong bài thi dạng trắc nghiệm hoặc lựa  chọn. 

(1) Mối quan hệ công ty mẹ – công ty con được xác định như thế nào? 

IAS 27 định nghĩa báo cáo tài chính hợp nhất là ‘báo cáo tài chính của một tập đoàn trong  đó tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập, chi phí và dòng tiền của công ty mẹ và  các công ty con được trình bày như báo cáo của một đơn vị kinh tế (sau đây gọi tắt là đơn  vị) duy nhất.’ 

Sơ đồ dưới đây cho thấy một ví dụ về cấu trúc tập đoàn điển hình: 

Công ty mẹ 

  

80%

Công ty con 

Sơ đồ này cho thấy công ty mẹ có quyền kiểm soát công ty con như thế nào. Ở cấp độ  FA/FFA, giả định rằng quyền kiểm soát tồn tại nếu công ty mẹ có hơn 50% cổ phần phổ  thông (vốn chủ sở hữu) – tức là mang lại cho họ hơn 50% quyền biểu quyết. 

Tuy nhiên, có những ví dụ trong đó việc nắm giữ dưới 50% cổ phần phổ thông vẫn có thể  dẫn đến quyền kiểm soát hiện có. IFRS 10 quy định rằng nhà đầu tư (tức là công ty mẹ)  kiểm soát bên được đầu tư khi và chỉ khi nhà đầu tư có tất cả những điều sau: 

(a) Có quyền chi phối đối với bên được đầu tư; 

(b) Gánh chịu rủi ro hoặc có quyền đối với lợi ích khả biến từ việc tham gia vào bên được  đầu tư;  

(c) Có khả năng sử dụng quyền chi phối đối với bên được đầu tư để tác động đến các  khoản lợi ích của nhà đầu tư. 

Quyền chi phối có thể được chứng minh bằng tất cả hoặc một số điều sau đây: 

Quyền biểu quyết hơn 50% trong thỏa thuận với các nhà đầu tư khác; Quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của đơn vị theo quy chế hoặc thỏa  thuận; 

Quyền bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm đa số thành viên hội đồng quản trị; hoặc Quyền bỏ đa số phiếu trong các cuộc họp của hội đồng quản trị. 

Một câu hỏi dạng trắc nghiệm (OT) điển hình có thể mô tả một số khoản đầu tư khác nhau  và bạn sẽ cần quyết định xem chúng có phải là công ty con hay không – tức là có tồn tại  quyền kiểm soát hay không.  

Minh họa sau là một ví dụ về một câu hỏi điển hình. 

Hình minh họa (1) 

Green Co sở hữu các khoản đầu tư sau vào các công ty khác: 

Vốn cổ phần Vốn không phải vốn cổ  

phần 

Vilolet Co 80% Nil 

Amber Co 25% 80% 

Black Co 45% 25%

Green Co cũng đã bổ nhiệm năm trong số bảy giám đốc của Black Co. 

Khoản đầu tư nào sau đây được hạch toán là công ty con trong tài khoản hợp nhất của  Green Co Group? 

  1. Violet Co
  2. Amber Co
  3. Black Co
  4. Violet Co, Amber Co và Black Co

Trả lời 

Chúng ta hãy lần lượt xem xét từng khoản đầu tư để xác định xem liệu có tồn tại quyền  kiểm soát hay không và liệu chúng có nên được hạch toán như một công ty con hay không. 

Violet Co – xem xét cổ phần vốn chủ sở hữu, Green Co có hơn 50% cổ phần có quyền  biểu quyết – tức là nắm giữ 80% vốn cổ phần. Điều này mang lại cho họ quyền kiểm  soát và do đó, Violet Co là một công ty con. 

Amber Co – bạn phải nhớ đánh giá trên số cổ phần của vốn chủ sở hữu, mặc dù có phần  lớn cổ phần nắm giữ không thuộc vốn chủ sở hữu – những cổ phần này không mang lại  quyền biểu quyết. Green Co chỉ có 25% cổ phần vốn chủ sở hữu nên họ không có quyền  kiểm soát và do đó, Amber Co không phải là công ty con. 

Black Co – bằng cách nhìn vào tỷ lệ phần trăm cổ phần vốn chủ sở hữu, bạn có thể kết  luận sai rằng Black Co không phải là công ty con, vì Green Co có ít hơn một nửa quyền  biểu quyết. Tuy nhiên, bằng cách nhìn vào thực tế là Green Co đã bổ nhiệm năm trong  số bảy giám đốc, họ có quyền chi phối và khả năng sử dụng quyền lực đó một cách hiệu  quả để tác động đến việc ra quyết định trong công ty, điều này sẽ tác động đến lợi nhuận  thu được. Như vậy cần kết luận rằng Black Co là một công ty con. 

Do đó, câu trả lời đúng là C.

(2) Loại bỏ số dư giao dịch nội bộ tập đoàn 

Các công ty trong cùng một tập đoàn sẽ thường giao dịch với nhau và điều này có thể dẫn  đến một số số dư trong tập đoàn cần được loại bỏ.  

Hình minh họa (2) 

Pink Co đã mua lại 80% vốn cổ phần phổ thông của Scarlett Co vào ngày 1 tháng 1 năm  20X2. 

Tại ngày 31 tháng 12 năm 20X2, trích từ báo cáo tình hình tài chính riêng lẻ  

Pink C $ 

Scarlett Co $ 

Tài sản ngắn hạn: Phải thu 

Nợ phải trả ngắn hạn: Phải trả 

50,000 30,000 70,000 42,000 

Do có các giao dịch trong năm, số dư các khoản phải thu của Pink Co bao gồm khoản phải  trả từ Scarlett Co là 4.600 đô la. Scarlett Co có số dư khoản phải trả tương ứng trên báo  cáo của họ. 

Con số hợp nhất cho các khoản phải thu và phải trả là bao nhiêu? 

Phải thu $ 

Phải trả $ 

A 80,000 112,000 B 75,400 112,000 C 74,000 103,600 D 75,400 107,400

Trả lời 

Từ câu hỏi, chúng ta có thể thấy rằng Pink Co có quyền kiểm soát đối với Scarlett Co. Điều  này có nghĩa là khi hơp nhất sẽ cộng 100% số dư của Pink Co và Scarlett Co để phản ánh  quyền kiểm soát. 

Tuy nhiên, số dư trong nội bộ tập đoàn vào cuối năm cần phải được loại bỏ vì cần thể hiện  tập đoàn là một đơn vị kinh tế duy nhất. Báo cáo tình hình tài chính của tập đoàn chỉ nên  bao gồm các khoản nợ với các đơn vị bên ngoài tập đoàn. Vì Pink Co cho thấy khoản phải  thu là $4.600, và Scarlett Co có khoản phải trả tương ứng là $4.600. Khi các số dư này  được loại bỏ, số liệu hợp nhất trở thành: 

Các khoản phải thu ($50.000 + $30.000 – $4.600) = $75.400 

Các khoản phải trả ($70.000 + $42.000 – $4.600) = $107.400 

Do đó, đáp án đúng là D 

Đáp án A bỏ hoàn toàn việc loại trừ số dư nội bộ tập đoàn và đáp án B không loại trừ khoản  phải trả tương ứng trong nợ phải trả. 

Đáp án C sai vì cộng 100% của Pink Co (công ty mẹ) và chỉ 80% của Scarlett Co (công ty  con). Mặc dù Pink Co chỉ sở hữu 80% Scarlett Co, nhưng kiểm soát 100%. Báo cáo tài  chính hợp nhất phản ánh quyền kiểm soát chứ không phải quyền sở hữu. Sẽ là một sai lầm  cơ bản trong bất kỳ câu hỏi hợp nhất nào nếu đánh giá theo tỷ lệ trên báo cáo tình hình tài  chính của một công ty con khi có ít hơn 100% quyền sở hữu. 

(3) Bút toán điều chỉnh lợi nhuận chưa thực hiện 

Một bút toán điều chỉnh phổ biến khác mà bạn có thể được yêu cầu giải quyết là loại bỏ lợi  nhuận chưa thực hiện. Điều này phát sinh khi lợi nhuận được tạo ra từ giao dịch nội bộ tập  đoàn và hàng tồn kho liên quan sau đó chưa được bán cho khách hàng bên ngoài tập đoàn.  Cho đến khi hàng tồn kho được bán cho các đơn vị bên ngoài tập đoàn, mọi khoản lợi  nhuận chưa được thực hiện và sẽ được loại trừ khỏi báo cáo tài chính hợp nhất.

Hình minh họa sau đây thể hiện điều này trong bối cảnh báo cáo kết quả kinh doanh  (KQKD) hợp nhất. 

Hình minh họa (3) 

Purple Co đã mua lại 70% vốn cổ phần có quyền biểu quyết của Silver Co vào ngày 1 tháng  10 năm 20X1. 

Dữ liệu sau đây là từ các báo cáo KQKD riêng lẻ của hai công ty cho năm kết thúc vào  ngày 30 tháng 9 năm 20X2: 

Purple Co $ 

Silver Co $ 

Doanh thu 79,300 29,900 

Giá vốn (54,990) (17,940) Lợi nhuận gộp 24,310 11,960 

Purple Co đã bán hàng hóa giá trị 5.000 đô la cho Silver Co trong năm. Purple Co ban đầu  đã mua hàng hóa này với giá 4.000 đô la. Một nửa số mặt hàng này vẫn còn trong kho của  Silver Co vào cuối năm. 

Doanh thu hợp nhất cho năm kết thúc vào ngày 30 tháng 9 năm 20X2 là bao nhiêu? 

  1. $ 104,700
  2. $ 95,230
  3. $ 108,700
  4. $ 104,200

Trả lời

Mặc dù câu hỏi này yêu cầu trích xuất từ báo cáo KQKD hợp nhất, nhưng nguyên tắc vẫn  giống như ở Minh họa (2) – hợp nhất tập đoàn như thể đó là một đơn vị duy nhất bằng cách  cộng 100% vào từng dòng tương ứng 

Do đó, đáp án B sẽ không được chọn vì cộng 100% Purple Co và chỉ 70% Silver Co  

Một điều chỉnh khác cần xem xét cẩn thận là giao dịch nội bộ. Trong báo cáo KQKD hợp  nhất chúng ta luôn phải xem xét hai bước: 

  1. Có giao dịch mua bán nội bộ nào trong năm hay không?
  2. Có bất kỳ mặt hàng nào còn tồn kho vào cuối năm không? 

Trong câu hỏi này, $5.000 doanh thu đã được tạo ra từ việc Purple Co bán cho Silver Co.  Điều này phải được loại bỏ. Điều này là do báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất  cần phải trình bày doanh thu và chi phí bán hàng phản ánh hiệu quả hoạt động của tập đoàn  chỉ với các đơn vị bên ngoài, không thuộc tập đoàn. 

Bút toán điều chỉnh cần thiết là: 

Nợ Doanh thu $5,000 

Có Giá vốn $5.000 

Do đó, doanh thu hợp nhất được tính đơn giản như sau: 

79.300 USD + 29.900 USD – 5.000 USD = 104.200 USD 

Câu trả lời đúng là D. 

Nếu đề bài cho số giá vốn hàng bán hợp nhất, bước tiếp theo sẽ là xác định khoản dự phòng  lợi nhuận chưa thực hiện (PUP). Lưu ý rằng mặc dù coi đây là một khoản dự phòng, nhưng  đây không phải là nợ phải trả mà là một khoản điều chỉnh đối với tài sản, cụ thể là hàng  tồn kho. Purple Co đã kiếm được lợi nhuận 1.000 đô la (được tính bằng doanh thu 5.000  đô la – giá vốn 4.000 đô la). Vì chỉ một nửa số mặt hàng còn lại trong kho nên giá trị hàng  tồn kho bị gia tăng bằng một nửa lợi nhuận đó – tức là 500 đô la. Thí sinh cần lưu ý rằng 

trong nhiều câu hỏi của kỳ thi FA/FFA, cần phải tính toán lợi nhuận kiếm được bằng cách  sử dụng tỷ suất lợi nhuận hoặc chênh lệch giá, điều này không được thảo luận ở đây. 

Điều chỉnh hợp nhất cần thiết cho vấn đề này như sau: thực tế là tập đoàn đã kiếm được  500 đô la lợi nhuận từ các mặt hàng chưa được bán cho bên thứ ba. Do vậy tập đoàn sẽ ghi  nhận khoản lãi 500 đô la từ việc bán hàng tồn kho cho chính họ. Điều này làm tăng giá trị  của hàng tồn kho do tập đoàn nắm giữ trong báo cáo tình hình tài chính và lợi nhuận trong  báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Hãy nhớ rằng, hàng tồn kho cuối kỳ là một thành  phần của giá vốn hàng bán nên việc điều chỉnh PUP ảnh hưởng đến cả báo cáo KQKD và  báo cáo tình hình tài chính. 

Khoản điều chỉnh cần thiết để loại bỏ khoản lợi nhuận chưa thực hiện này sẽ là: Nợ giá vốn hàng bán $500 

Có Hàng tồn kho $500 

Do đó, giá vốn hàng bán hợp nhất sẽ được tính như sau: 

54.990 USD + 17.940 USD – 5.000 USD + 500 USD = 68.430 USD 

PUP được cộng trở lại vào giá vốn hàng bán, giúp loại bỏ lợi nhuận chưa thực hiện. (kết  quả là điều chỉnh hàng tồn kho cuối kỳ trong một phần của giá vốn hàng bán). 

Lưu ý: Câu trả lời A không chính xác, vì mặc dù câu trả lời loại bỏ chính xác giao dịch bán  5.000 đô la trong nội bộ tập đoàn, nhưng lại cộng sai khoản điều chỉnh 500 đô la cho lợi  nhuận chưa thực hiện vào con số doanh thu (79.300 đô la + 29.900 đô la – 5.000 đô la +  500 đô la = 104.700 đô la). 

Đáp án C cũng sai vì bỏ qua việc loại trừ giao dịch bán hàng trị giá 5.000 đô la và xử lý sai  khoản dự phòng cho lợi nhuận chưa thực hiện là 500 đô la (79.300 đô la + 29.900 đô la – 500 đô la = 108.700 đô la). 

(4) Lợi thế thương mại được tính như thế nào? 

Một câu hỏi thi FA/FFA điển hình khác sẽ yêu cầu bạn tính toán lợi thế thương mại.

Trong chương trình, lợi ích không kiểm soát (NCI) sẽ được ghi nhận theo giá trị hợp lý  của. Do đó, lợi thế thương mại được tính như sau: 

(1) Giá trị hợp lý của khoản đầu tư X (2) plus: Giá trị hợp lý của cổ đông không kiểm soát X (3) less: Giá thị hợp lý tài sản thuần tại ngày hợp nhất X Lợi thế thương mại X 

Mặc dù tập đoàn có thể sở hữu ít hơn 100% vốn cổ phần, nhưng việc tính toán lợi thế  thương mại thể hiện toàn bộ 100% giá trị lợi thế thương mại trên báo cáo tình hình tài  chính hợp nhất. Điều này phù hợp với cách xử lý các tài sản khác và khái niệm kiểm soát.  Đây là lý do tại sao đưa giá trị hợp lý của NCI vào tính toán lợi thế thương mại 

Xem Hình minh họa 4 bên dưới để biết MCQ điển hình về lợi thế thương mại. Hình minh họa (4) 

Red Co đã mua 80% vốn cổ phần phổ thông trị giá 40.000 đô la của Blue Co vào ngày 1  tháng 1 năm 20X2 với giá 3,50 đô la tiền mặt trên mỗi cổ phiếu. 

Giá trị hợp lý của lợi ích không kiểm soát là 30.000 đô la và giá trị hợp lý của tài sản ròng  được mua là 125.000 đô la. 

Tính lợi thế thương mại khi mua Blue Co trong báo cáo tài chính hợp nhất? 

  1. 17.000 đô la
  2. $ 45,000
  3. $ 42,000
  4. $ 112,000

Trả lời 

Lợi thế thương mại có thể được kiểm tra theo nhiều cách khác nhau (xem ở trên). Luôn bắt  đầu bằng cách đọc kỹ yêu cầu của câu hỏi để xác định nội dung được yêu cầu. Ở đây, trong  câu hỏi cụ thể này, yêu cầu về tính lợi thế thương mại, trong khi các câu hỏi khác có thể  hỏi về giá phí của đầu tư sẽ được ghi trong báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ. 

Nếu xem xét lần lượt từng thành phần, điều đầu tiên cần xác định là công ty mẹ đã trả bao  nhiêu tiền để giành quyền kiểm soát công ty con. Trong câu hỏi này, Red Co giành quyền  kiểm soát bằng cách trả $3,50 tiền mặt cho mỗi cổ phần được mua. 

Lưu ý: Red Co chỉ mua 80% cổ phần của Blue Co, do đó, số tiền được chuyển nhượng là  80% x 40.000 = 32.000 x 3,50 USD = 112.000 USD. 

Nếu câu hỏi yêu cầu tính giá phí đầu tư sẽ được hạch toán vào sổ sách của công ty mẹ, thì  đây sẽ đáp án và đáp án D sai. 

Thứ hai, một khi đã xác định được số tiền được chuyển giao để giành quyền kiểm soát công  ty con, giá trị hợp lý của lợi ích không kiểm soát cần phải được xác định. Trong câu hỏi  này, giá trị hợp lý của lợi ích cổ đông không kiểm soát được đưa ra, vì vậy khi tính toán  cần cộng thêm vào giá phí của khoản đầu tư công mẹ thanh toán. Trong dạng câu hỏi nhiều  yêu cầu (MTQ), có khả năng đề bài sẽ cho giá trị của một cổ phiếu NCI và phải tính giá trị  cho số cổ phiếu 8.000 cổ phiếu mà Red Co không mua. 

Cuối cùng cần tính tất cả (100%) giá trị hợp lý của tài sản ròng tại thời điểm mua lại. Một  lần nữa, con số này được đưa ra trong đề bài và chỉ yêu cầu đưa vào phần tính lợi thế  thương mại. Trong các câu hỏi dạng MTQ khác, bạn có thể tính toán nhiều hơn để tìm giá  trị hợp lý của tài sản ròng khi mua lại.

Lợi thế thương mại sau đó có thể được tính như sau: 

Giá phí của khoản đầu tư 112,000 Cộng: Giá trị hợp lý của NCI 30,000 142,000 

Trừ: giá trị hợp lý của tài sản ròng tại ngày mua (125,000) Lợi thế thương mại tại ngày mua 17,000 

Câu trả lời đúng là a. 

Lưu ý: Đáp án B bỏ qua việc Red Co chỉ mua 80% cổ phần và tính toán giá phí đầu tư  không chính xác là 40.000 x 3,50 USD = 140.000 USD – do đó, lợi thế thương mại là  140.000 USD + 30.000 USD – 125.000 USD = 45.000 USD. 

Câu trả lời C không chính xác mặc dù đã tính đúng giá phí đầu tư là 112.000 đô la + lợi ích cổ đông không kiểm soát là 30.000 đô la = 142.000 đô la, nhưng đã khấu trừ sai (80%  x 125.000 đô la) dưới dạng phần tài sản ròng khi mua lại, kết quả là lợi thế thương mại  bằng 42.000 đô la. 

(5) Công ty liên kết là gì và kế toán vốn chủ sở hữu như thế nào? 

Môn học FA/FFA chỉ giới hạn trong việc định nghĩa và xác định công ty liên kết và chỉ mô  tả nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu. 

Công ty liên kết trong IAS 28 định nghĩa là “một đơn vị mà nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng  kể”. 

Ảnh hưởng đáng kể thể hiện ở quyền tham gia vào việc đưa ra các quyết định về chính  sách tài chính và hoạt động của bên nhận đầu tư nhưng không có ảnh hưởng về mặt kiểm  soát hoặc đồng kiểm soát các chính sách đó.

IAS 28 cũng tuyên bố rằng việc nắm giữ từ 20% trở lên số cổ phần phổ thông (có quyền  biểu quyết) có thể được coi là mang lại cho nhà đầu tư ảnh hưởng đáng kể trừ khi điều đó  có thể được chứng minh theo cách khác. Bạn nên sử dụng phạm vi 20-50% cổ phần biểu  quyết trong bài thi làm chỉ số chính về ảnh hưởng đáng kể của mình. Ảnh hưởng đáng kể  vẫn có thể được chứng minh khi có ít hơn 20% quyền biểu quyết, thường được chứng minh  bằng: 

đại diện trong hội đồng quản trị của bên được đầu tư; 

tham gia vào quá trình hoạch định chính sách; 

các giao dịch quan trọng giữa nhà đầu tư và bên nhận đầu tư; 

trao đổi nhân sự quản lý; hoặc 

cung cấp các thông tin kỹ thuật cần thiết. 

Khi đã xác định rằng có ảnh hưởng đáng kể tồn tại, chúng ta không hợp nhất từng dòng  một như cách làm đối với công ty con. Do tập đoàn không có quyền kiểm soát. Kế toán  vốn chủ sở hữu không giống như quá trình hợp nhất. 

Đối với một công ty liên kết, chúng ta phải sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, có nghĩa  là chỉ ghi nhận phần của tập đoàn trong kết quả của công ty liên kết. Trong báo cáo kết quả  hoạt động kinh doanh hợp nhất, bất kỳ khoản thu nhập cổ tức nào nhận được từ công ty  liên kết được thay thế bằng một dòng thể hiện phần chia sẻ của công ty mẹ trong lợi nhuận  của công ty liên kết. Khoản này được trình bày dưới dạng “Chia sẻ lợi nhuận của công ty  liên kết” như một tiêu đề mới ngay trên lợi nhuận hợp nhất trước thuế. 

Trong báo cáo tình hình tài chính hợp nhất, khoản đầu tư vào công ty liên kết được thể hiện  một dòng trong tài sản dài hạn. Giá trị này được tính bằng giá phí của khoản đầu tư cộng  với phần lợi nhuận được chia sau khi mua của công ty mẹ (nghĩa là lợi nhuận mà công ty  liên kết kiếm được do công ty mẹ có ảnh hưởng đáng kể). 

Hình minh họa (5) 

Khoản đầu tư nào sau đây thuộc sở hữu của Indigo Co nên được hạch toán theo phương  pháp vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính hợp nhất? 

  1. 30% vốn cổ phần ưu đãi không có quyền biểu quyết tại Yellow Co
  2. 18% vốn cổ phần phổ thông trong Blue Co với các giám đốc của Indigo Co có hai trong số năm vị trí trong hội đồng quản trị của Blue Co
  3. 45% vốn cổ phần phổ thông của Red Co, với các giám đốc của Indigo Co có bốn trong số sáu vị trí trong hội đồng quản trị của Red Co
  4. 1 và 2
  5. Only 2
  6. 1 và 3
  7. 2 và 3

Trả lời 

(1): Mặc dù tỷ lệ nắm giữ 30% dường như nằm trong phạm vi 20–50%, nhưng đó là tỷ lệ  nắm giữ 30% vốn cổ phần ưu đãi không có quyền biểu quyết. Điều này không mang lại  cho Indigo Co ảnh hưởng đáng kể đối với Yellow Co và do đó, Yellow Co không phải là  công ty liên kết và sẽ không được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu. 

(2): Mặc dù Indigo Co chỉ nắm giữ 18% vốn cổ phần phổ thông, nhưng như chúng ta đã  thảo luận, chúng tôi không chỉ xem xét tỷ lệ phần trăm cổ phần vốn cổ phần nắm giữ mà  còn xem xét liệu có ảnh hưởng đáng kể hay không. Việc có hai trong số năm giám đốc  mang lại cho Indigo Co quyền ảnh hưởng đáng kể, nhưng không kiểm soát, đối với việc ra  quyết định trong công ty và do đó, Blue Co là một công ty liên kết và sẽ được hạch toán  theo phương pháp vốn chủ sở hữu. 

(3): Không nên nhìn vào tỷ lệ nắm giữ 45% và kết luận đó là công ty liên kết mà không  xem xét các dữ kiện khác. Bằng cách xem xét khả năng bổ nhiệm giám đốc cho thấy rằng  Indigo Co có bốn trong số sáu giám đốc, như vậy họ có quyền lực chi phối một cách hiệu  quả và do đó kiểm soát việc ra quyết định trong công ty. Có quyền lực chi phối và kiểm  soát do vậy Red Co thực sự là một công ty con và do đó, sẽ được hợp nhất từng dòng trong  báo cáo hợp nhất và sẽ không áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu. 

Do đó, câu trả lời đúng là B. 

(6) Bí quyết ôn thi  

Hãy nhớ rằng ở cấp độ FA/FFA, cần phải có một nền tảng vững chắc để hiểu các nguyên  tắc hợp nhất.

Bạn nên đảm bảo rằng bạn đã xem đề thi mẫu (bài kiểm tra đầy đủ) để thực hành các câu  hỏi kiểm tra tổng hợp. Ngân hàng câu hỏi và tài liệu ôn tập cũng sẽ cung cấp thêm để bạn  thực hành bởi trung tâm đào tạo. 

Điều quan trọng là phải hiểu cách mỗi phép tính phù hợp với báo cáo tài chính hợp nhất và  điều này cũng sẽ có lợi cho các nghiên cứu trong tương lai khi bạn học tiếp lên các môn  học FR và SBR sau này trong chương trình. 

Khi trả lời các câu hỏi OT và MTQ, hãy nhớ: 

đọc kỹ yêu cầu của câu hỏi và hiểu nội dung được yêu cầu; 

suy nghĩ về các bút toán điều chỉnh hợp nhất có liên quan  

tính toán chính xác trước khi bạn xem các lựa chọn trả lời – hãy cẩn thận đừng mất tập  trung, vì vậy hãy suy nghĩ kỹ càng về phép tính của bạn; Và 

đọc lại câu hỏi để đảm bảo bạn hiểu nó và kiểm tra xem bạn có đang trả lời bộ câu hỏi  nếu phép tính ban đầu của bạn không khớp với bất kỳ phương án trả lời nào. 

Viết bởi một thành viên của nhóm ra đề thi FA/FFA

Điều khoản sử dụng dịch vụ

Nội quy học trực tuyến

Kính gửi: – Quý học viên

Với mục đích xây dựng môi trường học tập thân thiện, mức độ tương tác cao dựa trên thức, trách nhiệm của học viên đối với lớp học, Trung tâm Đào Tạo Vietsourcing trân trọng thông báo nội quy áp dụng cho các lớp học dưới hình thức học trực tuyến của Vietsourcing, chi tiết cụ thể như sau:

  1. Trung tâm Vietsourcing sẽ tạo tài khoản học trên website theo thông tin gmail học viên cung cấp. Học viên không tạo điều kiện cho bất kỳ ai ngoài học viên sử dụng hoặc cùng sử dụng địa chỉ gmail đã đăng ký.

    Mỗi tài khoản chỉ được truy cập duy nhất trên 2 thiết bị (máy tính và điện thoại có đăng nhập tài khoản gmail của học viên). Nếu hệ thống phát hiện dùng nhiều hơn 2 thiết bị, tài khoản của học viên sẽ tự động bị out và khóa vĩnh viễn.

  2. Học viên chỉ được bảo lưu trong vòng hai ngày kể từ ngày tham gia khóa học. Trường hợp cần bảo lưu khóa học vì bất kỳ nguyên nhân nào cần báo ngay để trung tâm có biện pháp can thiệp kịp thời. Phí bảo lưu sẽ được áp dụng theo quy định chung của trung tâm.
  3. Thời gian học online:
    • (03) ba tháng đối với các lớp ACCA (Level 1/level 2), ICAEW CFAB, tiếng Anh chuyên ngành và chuyên môn ngắn hạn;
    • (04) bốn tháng đối với lớp ACCA: SBL, SBR, APM, AAA, AFM
  4. Học viên sẽ được phát tài liệu file PDF vào ngày khai giảng hoặc có sẵn trong lớp học.
  5. Trong quá trình học nếu học viên có bất kì câu hỏi nào vui lòng comment dưới bài giảng hoặc inbox, nhân viên trực lớp sẽ hỗ trợ anh/chị.
  6. Trong trường hợp video bị lỗi hoặc do sự cố kỹ thuật bất khả kháng nên không đăng đúng ngày như lịch học, trung tâm sẽ thông báo thời gian học bù để đảm bảo quyền lợi cho học viên.
  7. Vietsourcing phát hiện tài khoản có dấu hiệu sử dụng chung, tùy mức độ vi phạm Vietsourcing sẽ có quyền nhắc nhở, xử phạt.
  8. Học viên giữ thái độ học tập nghiêm túc, tôn trọng giảng viên và học viên cùng lớp. Trong quá trình học nếu học viên có câu hỏi nào có thể gửi inbox hoặc bình luận trực tiếp dưới bài giảng, trung tâm sẽ giải đáp và gửi câu trả lời trong thời gian sớm nhất.
  9. Học viên không được sao chép video bài giảng dưới mọi thức.

Nếu anh chị cần thêm thông tin, xin vui lòng gửi email tới địa chỉ students@vietsourcing.com hoặc gọi điện đến số 024 3856 7777.

Trung tâm rất mong nhận được sự hợp tác từ phía anh chị học viên.

Trân trọng!

 

Designed and developed by Mona Media