Trung tâm Đào tạo Vietsourcing

Tính toán dòng tiền 

Dòng tiền là các khoản thu được (tức là dòng tiền vào) và do đó được biểu thị dưới dạng số dương trong báo cáo  lưu chuyển tiền tệ hoặc các khoản thanh toán (tức là dòng tiền ra) được biểu thị dưới dạng số âm trong báo cáo  lưu chuyển tiền tệ. 

Dòng tiền thường được tính toán dựa trên việc cân bằng một tài khoản (là số thiếu cần tìm). Ví dụ: khi số dư đầu  kỳ của một khoản mục tài sản, nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu được đối chiếu với số dư cuối kỳ bằng cách sử  dụng thông tin từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và/hoặc các doanh nghiệp thuyết minh bổ sung, con số  dung để cân đối thường là dòng tiền. 

Thông thường phải tính toán dòng tiền liên quan đến tiền thuế đã trả (là dòng tiền ra từ hoạt động kinh doanh),  khoản thanh toán để mua bất động sản, nhà máy và thiết bị (PPE) (là dòng tiền ra từ hoạt động đầu tư) và cổ tức  đã trả (là dòng tiền từ hoạt động tài chính). Các ví dụ sau minh họa cả ba trường hợp này. 

VÍ DỤ 1 – Tính khoản thuế đã nộp 

Công ty Crombie có nghĩa vụ thuế là 500 đô la vào ngày 1 tháng 1 năm 20X1. Thuế phải nộp vào ngày 31 tháng  12 năm 20X1 là 900 đô la và thuế được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là 1.000 đô la. 

Yêu cầu: Tính thuế mà Crombie Co đã nộp cho năm kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 20X1. Lời giải: 

Cần phải đối chiếu nghĩa vụ thuế đầu kỳ với nghĩa vụ thuế cuối kỳ để tìm dòng tiền chi ra như một số cân đối.

Số dư đầu kỳ Ngày  1 tháng 1 năm 20X1500 Dư có
Thuế phát sinh cho  năm 20X11.000Thuế được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Khoản  ghi nợ được tính là chi phí trong báo cáo lãi lỗ và ghi có vào tài khoản  thuế phải trả phản ánh mức tăng nghĩa vụ thuế
Tổng 1.500 Tổng thể hiển thị số tiền phải tính thuế vào ngày báo cáo 
Thuế đã nộp (600)Đây là con số cân bằng và giải thích lý do tại sao số thuế phải nộp cuối  năm thực tế lại nhỏ hơn tổng số bên trên.
Số dư cuối kỳ tại  ngày 31 tháng 12  năm 20X1900 Đây là số dư cuối kỳ của tài khoản thuế phải trả

 

Kỹ thuật đơn giản là lấy số dư đầu kỳ của một tài khoản (trong trường hợp này là thuế phải trả) và cộng (hoặc  trừ) các giao dịch không sử dụng tiền làm cho tài khoản đó thay đổi, sau đó tìm ra chi hoặc thu tiền bằng số liệu  cân đối, sau khi khớp với sổ cuối kỳ. 

VÍ DỤ 2 – Tính toán các khoản thanh toán để mua PPE 

Vào ngày 1 tháng 1 năm 20X1, Crombie Co có các tài sản cố định (PPE) với giá trị còn lại là 10.000 đô la. Giá  trị còn lại của PPE vào ngày 31 tháng 12 năm 20X1 là 30.000 USD. Trong năm, khoản khấu hao được tính là  2.000 đô la, thặng dư do đánh giá lại là 6.000 đô la đã được ghi nhận và có một tài sản giá trị còn lại là 1.500 đô  la đã được bán với giá 2.000 đô la. 

Yêu cầu: Tính số tiền mà Công ty Crombie đã trả để mua tài sản PPE mới trong năm kết thúc vào ngày  31 tháng 12 năm 20X1. 

Lời giải 

Chúng ta lấy số dư đầu kỳ của PPE và dựa theo số dư cuối kỳ bằng cách điều chỉnh theo những thay đổi phát  sinh trong kỳ mà không phải là dòng tiền. Con số cân bằng là số tiền đã trả để mua PPE mới.

Số dư đầu kỳ tại  ngày 1 tháng 1  năm 20X1100.000 Dư nợ
Khấu hao (2.000)Khấu hao làm giảm giá trị ghi sổ của PPE mà không phải là dòng  tiền. Bút toán khấu hao là ghi nợ vào báo cáo kết quả hoạt động  kinh doanh để phản ánh chi phí và ghi có vào tài sản để phản ánh  mức hao mòn của nó.
Thặng dư đánh  giá lại tài sản 6.000Đánh giá lại làm tăng PPE mà không phải là dòng tiền. Bút toán  kép là ghi có vào thặng dư đánh giá lại và ghi nợ tài sản để phản  ánh sự gia tang.
Thanh lý (1.500)Giá trị ghi sổ của PPE đã được thanh lý làm giảm PPE, do đó ghi  có vào tài khoản tài sản, sau đó được ghi nợ trong tài khoản thanh  lý
_____
Tổng số 12.500Tổng thể hiện số dư của PPE nếu không có PPE nào được mua  bằng tiền mặt
Dòng tiền chi ra để mua PPE 17.500Con số cân bằng này giải thích lý do tại sao PPE thực tế vào  ngày báo cáo lại lớn hơn tổng phụ

 

_____
Số dư cuối kỳ  

vào ngày 31  

tháng 12 năm  

20X1

30.000 Số dư mang sang kỳ sau
_____

 

Lưu ý rằng tiền thu được từ việc thanh lý PPE ($2.000) sẽ được trình bày riêng dưới dạng dòng tiền dương trong  hoạt động đầu tư. Lợi nhuận từ việc thanh lý PPE là $500 ($2.000 – $1.500) sẽ được điều chỉnh là một khoản thu  không phải bẳng tiền mặt trong các hoạt động kinh doanh 

VÍ DỤ 3 – Tính toán cổ tức đã trả 

Vào ngày 1 tháng 1 năm 20X1, Crombie Co có lợi nhuận giữ lại là 5.000 đô la. Lợi nhuận trong năm là $4.500  và lợi nhuận được giữ lại vào ngày 31 tháng 12 năm 20X1 là $7.000. 

Yêu cầu: Tính cổ tức được trả bởi Crombie Co trong năm kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 20X1. Giải pháp

Số dư đầu kỳ  tại ngày 1  

tháng 1 năm  

20X1

5.000 Dư có
Lợi nhuận cho  năm 20X14.500Lợi nhuận trong năm là một khoản ghi có và làm tăng lợi nhuận được  giữ lại
_____
Tổng 9.500Tổng thể hiển thị số dư trên thu nhập được giữ lại nếu không có cổ  tức nào được trả lại
Dòng tiền chi  ra – cổ tức đã  trả(2.500)Con số cân đối về cổ tức được trả lại này giải thích tại sao lợi nhuận  giữ lại cuối năm thực tế là 7.000 đô la thay vì 9.500 đô la
_____
Số dư cuối kỳ  tại ngày 31  

tháng 12 năm 

7.000

 

20X1
_____

 

Như trước đây, để tính toán dòng tiền – trong trường hợp này là cổ tức đã được trả– chúng ta có thể đối chiếu số  dư đầu kỳ với số dư cuối kỳ – trong trường hợp này sử dụng tài khoản thu nhập giữ lại. Công việc này thực chất  là trích xuất từ báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu 

Phân loại dòng tiền 

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ IAS 7 yêu cầu đơn vị trình bày dòng tiền tiền như một phần không thể tách rời của  báo cáo tài chính chính. Báo cáo lưu chuyển loại tiền tệ phân loại và trình bày các dòng tiền theo ba tiêu đề: 

(i) Hoạt động kinh doanh; 

(ii) Hoạt động đầu tư; 

(iii) Hoạt động tài chính. 

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh có thể được trình bày theo hai cách khác nhau. Đầu tiên là phương pháp  trực tiếp cho thấy các dòng tiền thực tế từ các hoạt động kinh doanh – ví dụ, các khoản thu từ khách hàng và các  khoản thanh toán cho nhà cung cấp và nhân viên. Thứ hai là phương pháp gián tiếp bắt đầu từ lợi nhuận trước  thuế. Cả hai phương pháp này, số tiền đã chi được trình bày dưới dạng dòng tiền được khấu trừ từ tiền tạo ra từ  hoạt động kinh doanh để tạo ra tiền thuần từ hoạt động kinh doanh “Both of these methods, the amount spent is  presented as cash flow deducted from cash generated from operating activities to generate net cash from  operating activities”

Dòng tiền hoạt động đầu tư là dòng tiền liên quan đến tài sản dài hạn, bao gồm cả các khoản đầu tư. Ví dụ về  dòng tiền từ hoạt động đầu tư bao gồm dòng tiền chi ra khi mua tài sản (PPE), tiền thu được từ việc thanh lý tài  sản dài hạn và bất kỳ khoản tiền nào nhận được từ các khoản mà doanh nghiệp đi đầu tư. 

Dòng tiền từ hoạt động tài chính liên quan đến các luồng tiền phát sinh từ cách thức đơn vị tài trợ nguồn tài  chính. Doanh nghiệp có thể được tài trợ bằng cách kết hợp tiền từ các khoản vay (nợ) và tiền từ các cổ đông (vốn  chủ sở hữu). Ví dụ về dòng tiền từ các hoạt động tài chính bao gồm tiền nhận được từ các khoản vay mới hoặc  tiền chi cho việc trả nợ. Bao gồm các dòng tiền liên quan đến cổ đông dưới hình thức thu tiền sau khi phát hành  cổ phiếu mới hoặc tiền cổ tức chi ra cho họ. 

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh – phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp 

Như đã lưu ý ở trên, IAS 7 cho phép hai cách khác nhau để báo cáo dòng tiền từ hoạt động kinh doanh – phương  pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.

Phương pháp trực tiếp là trực quan có nghĩa là báo cáo lưu chuyển tiền tệ bắt đầu với nguồn gốc của dòng tiền  hoạt động. Bao gồm các khoản thu tiền của khách hàng. Dòng tiền hoạt động kinh doanh là các khoản thanh toán  tiền lương, cho các nhà cung cấp và các khoản chi hoạt động khác đã được trừ đi. 

Phương pháp gián tiếp bắt đầu với lợi nhuận trước thuế thay vì từ tiền. Lợi nhuận trước thuế sau đó được đối  chiếu với dòng tiền mà nó tạo ra. Điều này có nghĩa là các số liệu ở đầu báo cáo lưu chuyển tiền tệ hoàn toàn  không phải là luân chuyển thực tế của dòng tiền, sau đó lợi nhuận trước thuế được điều chỉnh cho các khoản thu  nhập và chi phí đã được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhưng không phải là dòng tiền thu vào hoặc dòng tiền chi ra. Ví dụ: khấu hao và khoản lỗ khi thanh lý tài sản dài hạn phải được cộng lại và thu  nhập không bằng tiền như thu nhập từ các khoản đầu tư và lợi nhuận khi thanh lý tài sản dài hạn phải được trừ 

Những thay đổi về vốn lưu động (tức là hàng tồn kho, phải thu hàng của khách hàng và phải trả nhà cung cấp)  không ảnh hưởng đến lợi nhuận nhưng những thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền và do đó cần phải điều  chỉnh. Ví dụ, việc tăng mức tồn kho và các khoản phải thu sẽ không ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế nhưng  sẽ có tác động ảnh hưởng giảm đến dòng tiền của doanh nghiệp. Do đó, trong quá trình đối chiếu, khoản tăng  hàng tồn kho và phải thu của khách hàng hàng được trừ vào lợi nhuận trước thuế. Ngược lại, việc giảm hàng tồn  kho và các khoản phải thu được cộng vào lợi nhuận trước thuế. Điều chỉnh ngược lại được áp dụng cho các  khoản phải trả. 

Đối với mỗi biến động của vốn lưu động, bạn phải xem xét dữ liệu đó có tác động tăng hay giảm đến dòng tiền  đối với doanh nghiệp. Nếu tác động là tăng, thì sẽ cộng vào lợi nhuận trước thuế, nếu tác động giảm, thì sẽ được  trừ ra. 

Cuối cùng là các khoản thanh toán cho thuế và lãi được trình bày. 

Ví dụ sau minh họa cả phương pháp trực tiếp và gián tiếp. 

VÍ DỤ 4 – Phương pháp trực tiếp và gián tiếp 

Trích lục báo cáo tài chính như sau

Lợi nhuận hoạt động 80.000
Thu nhập từ hoạt động đầu tư 12.000
Chi phí tài chính (10.000)
Lợi nhuận trước thuế 82.000
Thuế (32.000)
Lợi nhuận sau thuế 50.000

 

Thu nhập toàn diện khác
Thặng đánh giá lại 40.000
Tổng thu nhập toàn diện 90.000
Số dư cuối kỳ $Số dư đầu kỳ $
Tài sản lưu động
Hàng tồn kho 30.000 25.000
Khoản phải thu 20.000 26.000
Nợ ngắn hạn
Khoản phải trả 14.000 11.000

 

Thông tin bổ sung  

Trong năm, khấu hao tài sản cố định hữu hình 50.000 đô la và khấu hao tài sản cố định vô hình 40.000 đô la đã  được tính vào báo cáo lãi/lỗ.  

Tiền thu từ khách hàng, bao gồm cả tiền bán hàng là 800,000 đô la. Số tiền trả cho nhà cung cấp và nhân viên là  626,000 đô la. 

Tiền lãi đã trả là 12.000 đô la và tiền thuế đã trả là 13.000 đô la. 

Yêu cầu: 

(a) Lập báo cáo dòng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp trực tiếp . (b) Lập báo cáo dòng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp gián tiếp

Lời giải: 

(a) Phương pháp trực tiếp 

Phương pháp trực tiếp tương đối đơn giản ở chỗ tất cả dữ liệu đều là các dòng tiền, vì vậy đây là trường hợp liệt  kê các khoản thu là dương và các khoản thanh toán – chi ra là âm.

Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh – Phương pháp trực tiếp $
Thu tiền của khách hàng 800.000
Tiền trả cho nhà cung cấp và nhân viên (400.000)
Tiền phát sinh từ hoạt động 174.000
Tiền lãi đã trả (12.000)

 

Thuế đã trả (13.000)
Tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 149.000

 

Lưu ý rằng thông tin bổ sung trong ví dụ này nêu các số liệu liên quan đến các khoản thu tiền từ khách hàng và  tiền trả cho nhà cung cấp và nhân viên. Bạn có thể cần xác định rõ những mục này bằng cách sử dụng các số liệu  trong báo cáo tài chính và thông tin bổ sung được cung cấp trong câu hỏi. 

(b) Phương pháp gián tiếp 

Khi chúng ta bắt đầu với lợi nhuận trước thuế trong phương pháp gián tiếp, phải cộng lại tất cả các khoản chi phí  không bằng tiền, khấu trừ thu nhập không bằng tiền và điều chỉnh thay đổi trong vốn lưu động. Sau đó là dòng  tiền thực tế đã chi của khoản thuế và lãi. Hiểu rõ về định dạng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là chìa khóa để giải  quyết thành công những câu hỏi này. 

Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh – Phương pháp gián tiếp $
Lợi nhuận trước thuế 82.000
Thu nhập từ hoạt động đầu tư (12.000)
Chi phí tài chính 10.000
Khấu hao tài sản cố định hữu hình 50.000
Khấu hao tài sản cố định vô hình 40.000
Tăng hàng tồn kho 

(30.000 – 25.000)

(5.000)
Giảm các khoản phải thu 

(20.000 – 26.000)

6.000
Tăng các khoản phải trả 

(14.000 – 11.000)

3.000
Tiền phát sinh từ hoạt động 174.000
Tiền lãi đã trả (12.000)
Tiền thuế đã trả (13.000)
Tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 149.000

 

Lưu ý rằng, bất kể phương pháp nào được sử dụng kết quả là như nhau đối với dòng tiền từ hoạt động kinh  doanh.

Điều khoản sử dụng dịch vụ

Nội quy học trực tuyến

Kính gửi: – Quý học viên

Với mục đích xây dựng môi trường học tập thân thiện, mức độ tương tác cao dựa trên thức, trách nhiệm của học viên đối với lớp học, Trung tâm Đào Tạo Vietsourcing trân trọng thông báo nội quy áp dụng cho các lớp học dưới hình thức học trực tuyến của Vietsourcing, chi tiết cụ thể như sau:

  1. Trung tâm Vietsourcing sẽ tạo tài khoản học trên website theo thông tin gmail học viên cung cấp. Học viên không tạo điều kiện cho bất kỳ ai ngoài học viên sử dụng hoặc cùng sử dụng địa chỉ gmail đã đăng ký.

    Mỗi tài khoản chỉ được truy cập duy nhất trên 2 thiết bị (máy tính và điện thoại có đăng nhập tài khoản gmail của học viên). Nếu hệ thống phát hiện dùng nhiều hơn 2 thiết bị, tài khoản của học viên sẽ tự động bị out và khóa vĩnh viễn.

  2. Học viên chỉ được bảo lưu trong vòng hai ngày kể từ ngày tham gia khóa học. Trường hợp cần bảo lưu khóa học vì bất kỳ nguyên nhân nào cần báo ngay để trung tâm có biện pháp can thiệp kịp thời. Phí bảo lưu sẽ được áp dụng theo quy định chung của trung tâm.
  3. Thời gian học online:
    • (03) ba tháng đối với các lớp ACCA (Level 1/level 2), ICAEW CFAB, tiếng Anh chuyên ngành và chuyên môn ngắn hạn;
    • (04) bốn tháng đối với lớp ACCA: SBL, SBR, APM, AAA, AFM
  4. Học viên sẽ được phát tài liệu file PDF vào ngày khai giảng hoặc có sẵn trong lớp học.
  5. Trong quá trình học nếu học viên có bất kì câu hỏi nào vui lòng comment dưới bài giảng hoặc inbox, nhân viên trực lớp sẽ hỗ trợ anh/chị.
  6. Trong trường hợp video bị lỗi hoặc do sự cố kỹ thuật bất khả kháng nên không đăng đúng ngày như lịch học, trung tâm sẽ thông báo thời gian học bù để đảm bảo quyền lợi cho học viên.
  7. Vietsourcing phát hiện tài khoản có dấu hiệu sử dụng chung, tùy mức độ vi phạm Vietsourcing sẽ có quyền nhắc nhở, xử phạt.
  8. Học viên giữ thái độ học tập nghiêm túc, tôn trọng giảng viên và học viên cùng lớp. Trong quá trình học nếu học viên có câu hỏi nào có thể gửi inbox hoặc bình luận trực tiếp dưới bài giảng, trung tâm sẽ giải đáp và gửi câu trả lời trong thời gian sớm nhất.
  9. Học viên không được sao chép video bài giảng dưới mọi thức.

Nếu anh chị cần thêm thông tin, xin vui lòng gửi email tới địa chỉ students@vietsourcing.com hoặc gọi điện đến số 024 3856 7777.

Trung tâm rất mong nhận được sự hợp tác từ phía anh chị học viên.

Trân trọng!

 

Designed and developed by Mona Media