Trung tâm Đào tạo Vietsourcing

Các câu hỏi trong bài thi liên quan đến việc phân bổ và ấn định chi phí sản xuất chung vào sản phẩm cao hơn  hoặc thấp hơn chi phí cố định thực tế phát sinh thường gây khó khăn cho các thí sinh của môn học  FMA/MA. Bài viết này đưa ra lời giải thích dưới dạng đồ họa về sự phân bổ và ấn định chi phí sản xuất  chung cố định. 

Phân bổ và ấn định cao hơn hoặc thấp hơn 

Hãy xem xét một công ty có dự toán chi phí sản xuất chung cố định là 10.000 USD cho năm tới. Đồ thị 1 thể hiện ứng xử của chi phí này đối với khối lượng đầu ra. 

Biểu đồ 1: 

Overhead: Chi phí sản xuất chung 

Budgeted overhead: Chi phí sản xuất chung dự toán (kế hoạch) 

Nếu sản lượng (hoạt động) dự toán trong năm là 1.000 đơn vị, công ty có thể sử dụng tỷ lệ ấn định chi phí  sản xuất chung cố định (FOAR) là: 

Chi phí sản xuất chung cố định dự toán = 10.000 USD = 10 USD mỗi sản phẩm 

Sản lượng dự toán 1.000 

Biểu đồ 2: cho thấy FOAR này được sử dụng để ấn định chi phí chung vào sản xuất, trong tình huống sản  lượng và chi phí được lập dự toán.

Overhead absorbed at FOAR of $10 per unit : chi phí SX chung ấn định $10 cho một sản phẩm Actual overhead: chi phí SX chung thực tế 

Budgeted and actual output: sản lượng dự toán và thực tế 

Biểu đồ cho thấy rằng cách ấn định là lấy chi phí cố định ($10.000 mỗi năm) và gán vào mỗi sản phẩm, có  thể coi đó là chi phí biến đổi ($10 mỗi sản phẩm). 

Cách tiếp cận này sẽ dẫn đến lượng chi phí chính xác được phân bổ vào sản phẩm, nếu 1. Sản lượng thực tế = sản lượng lập dự toán 

  1. Chi phí thực tế = chi phí dự toán. 

Tuy nhiên, nếu một trong hai điều kiện này bị phá vỡ thì có thể xảy ra hiện tượng phân bổ và ấn định chi phí  SX chung quá mức hoặc dưới mức của chi phí thực tế. 

Biểu đồ 3: cho thấy một tình huống trong đó sản lượng thực tế lớn hơn sản lượng dự toán và chi phí SX  chung thực tế bằng ngân sách. Điều này dẫn đến 12.000 USD chi phí chung được phân bổ vào sản phẩm và  kết quả là chi phí SX chung được ấn định vào sản phẩm cao hơn 2.000 USD. 

Chi phí ấn định vào sản phẩm = sản lượng thực tế x FOAR  

 = 1.200 x $10 mỗi sản phẩm

$12,000
Chi phí thực tế = $10.000
Chi phí ấn định cao hơn hoặc thấp hơn = $2.000

 

Absopbed: Phân bổ và ấn định 

Budgeted and actual overhead: Chi phí SX chung dự toán và thực tế 

Overhead absorbed at FOAR of $10 per unit : chi phí SX chung ấn định $10 cho một sản phẩm Output units = sản lượng  

Budgeted: dự toán/kế hoạch 

Actual: thực tế

Biểu đồ 4: cho thấy một tình huống mà sản lượng thực tế và chi phí SX chung thực tế đều khác với dự toán  ngân sách. 

Trong trường hợp này, sản lượng thực tế lớn hơn dự toán, dẫn đến phân bổ và ấn định chi phí SX chung cao  hơn. Đồng thời, chi phí SX chung thực tế thấp hơn so với dự toán, cũng dẫn đến việc ấn định cao hơn. Tổng  số tiền phân bổ và ấn định cao hơn là $5.000. 

Chi phí ấn định = sản lượng thực tế x FOAR  

 = 1.200 sản phẩm x $10 mỗi sản phẩm

$12,000
Chi phí thực tế = $7.000
Chi phí phân bổ và ấn định cao hơn = $5.000

 

Biểu đồ cho thấy trong số 5.000 USD thì có 2.000 USD là do sản lượng thực tế tăng lên (12.000 USD được  ấn định vào sản phẩm lớn hơn 10.000 USD dự toán ) và 3.000 USD là do chi tiêu thực tế giảm (chi tiêu thực  tế là 7.000 USD so với 10.000 USD được lập trong ngân sách). 

FOAR dựa trên số giờ lao động 

Cho đến nay, các ví dụ đã sử dụng FOAR dựa trên sản lượng đầu ra. Trong thực tế, các thước đo hoạt động  khác, đặc biệt là số giờ lao động trực tiếp (DLH), được sử dụng làm cơ sở phân bổ chi phí SX chung. 

Giả sử một công ty được lập kế hoạch làm việc 10.000 giờ lao động trực tiếp trong năm tới. Nếu chi phí sản  xuất chung cố định được dự toán là 50.000 USD thì FOAR sẽ là: 

Chi phí SX chung dự toán  Giờ lao động dự toán 

$50.000 

10.000 DLH 

= $5 mỗi giờ lao động 

Nếu trong năm chi phí chung thực tế là 60.000 USD và số giờ lao động trực tiếp thực tế là 9.000 thì kết quả sẽ xảy ra như sau:

Tổng chi phí phân bổ và ấn định = Số giờ thực tế x FOAR   = 9.000 x $5 mỗi đơn vị$45.000
Chi phí thực tế = $60.000
Chi phí phân bổ và ấn định gián cao hơn/thấp hơn = ($15,000)

 

Biểu đồ 5: cho thấy tình huống này 

Biểu đồ 6: cho thấy các nguyên nhân chung của việc phân bổ và ấn định cao hơn hoặc thấp hơn của chi phí SX chung 

Actual expenditure: chi phí SX chung thực tế 

Actual expenditure > budget cause under absorption: Chi tiêu thực tế cao hơn kế hoạch dẫn đến chi phí SX  chung ấn định thấp hơn 

Actual expenditure < budget cause under absorption: Chi tiêu thực tế thấp hơn kế hoạch dẫn đến chi phí SX  chung ấn định cao hơn

Actual activity: Giờ lao động thực tế 

Budgeted activity: giờ lao động theo dự toán/kế hoạch 

Activity: Giờ lao động 

Actual activity < budger cause unver absorption: Giờ lao động thực tế ít hơn kế hoạch dẫn đến chi phí SX  chung ấn định thấp hơn 

Actual activity > budger cause unver absorption: Giờ lao động thực tế nhiều hơn kế hoạch dẫn đến chi phí  SX chung ấn định cao hơn 

Câu hỏi 

Một công ty áp dụng phân bổ chi phí Sx chung với tỷ lệ phân bổ và ấn định chi phí chung cố định được xác  định trước. Năm trước, các tình huống sau đây đã phát sinh: 

Chi phí SX chung thực tế thấp hơn chi phí SX chung dự toán. 

Số giờ làm việc thực tế ít hơn số giờ dự toán được sử dụng để tính tỷ lệ phân bổ và ấn định. Khẳng định nào sau đây là đúng? 

  1. Cả hai tình huống sẽ làm cho tổng chi phí SX chung không được phân bổ và ấn định 2. Cả hai tình huống sẽ khiến chi phí SX chung bị phân bổ và ấn định cao hơn thực tế 
  2. Tình huống (1) sẽ khiến chi phí SX chung bị phân bổ và ấn định thấp hơn và tình huống (2) sẽ khiến  chi phí SX chung bị phân bổ và ấn định cao hơn 

Tình huống (1) sẽ khiến chi phí SX chung được phân bổ và ấn định cao hơn và tình huống (2) sẽ khiến chi  phí SX chung được phân bổ và ấn định thấp hơn. 

(Gợi ý: Sử dụng biểu đồ 6) 

Câu trả lời đúng là 4. 

Câu trả lời 2 là câu trả lời sai phổ biến nhất, điều này cho thấy rằng các thí sinh hiểu rằng tình huống (1) dẫn  đến sự phân bổ và ấn định cao hơn và dẫn đến câu trả lời 2 là sai. Nếu số giờ làm việc thực tế thấp hơn dự toán thì bằng cách áp dụng tỷ lệ phân bổ và ấn định (dựa trên số giờ dự toán) cho số giờ thực tế thấp hơn này  sẽ dẫn đến tỷ lệ phân bổ và ấn định ít hơn thực tế. 

Câu trả lời 1 và 3 đã được chọn bởi khá nhiều thí sinh, cho thấy sự thiếu hiểu biết chung về chủ đề này. Thật  thú vị, nếu là một câu hỏi tính toán về chủ đề này thì kết quả sẽ tốt hơn là câu hỏi dạng lý thuyết như trên. 

Hệ thống chi phí tiêu chuẩn áp dụng cho chi phí SX chung cố định và biến động do số lượng sản phẩm 

Một cách tiếp cận tương tự có thể được sử dụng để hiểu các chênh lệch về chi phí SX chung cố định trong hệ thống chi phí tiêu chuẩn. Bạn cần nhớ rằng việc phân bổ và ấn định quá mức chi phí chung tương đương với  biến động thuận lợi (vì nó được cộng vào lợi nhuận) và theo logic tương tự, việc phân bổ và ấn định chi phí SX chung cố định thấp tương đương với biến động bất lợi.

Giả sử rằng tỷ lệ phân bổ và ấn định chi phí SX chung cố định trong hệ thống chi phí tiêu chuẩn cho một sản  phẩm là 10 USD/đơn vị sản phẩm, dựa trên sản lượng dự kiến là 1.000 sản phẩm và chi phí SX chung cố định dự toán là 10.000 USD. 

Nếu mọi thứ diễn ra theo đúng dự toán thì sẽ không có sự khác biệt nào xảy ra. Tình huống này được thể hiện trong biểu đồ 7 trong đó chi phí SX chung thực tế giống như dự toán và sản lượng thực tế là 1.000 đơn  vị sản phẩm. 

Standard fixed overhead: chi phí SX chung cố định theo tiêu chuẩn là $10 một sản phẩm 

1000 units budgeted and actual activity: 1000 sản phẩm, sản lượng thực tế và kế hoạch activity: sản lượng 

Bugdeted and actual overhead: chi phí SX chung thực tế và kế hoạch 

Biểu đồ 8: Tuy nhiên, nếu chi phí thực tế là $13.000 và 600 sản phẩm được sản xuất thì tình huống sau sẽ phát sinh  

Standard fixed overhead: chi phí SX chung cố định theo tiêu chuẩn là $10 một sản phẩm 

Budgeted and actual activity: 1000 sản phẩm, sản lượng thực tế và kế hoạch activity: sản lượng 

Absorpted at standard rate : ấn định theo tỉ lệ chi phí SX chung tiêu chuẩn

Sản lượng thực tế thấp hơn so với dự toán nên việc phân bổ và ấn định chi phí SX chung thấp hơn là  $4.000. Điều này được gọi là biến động số lượng sản phẩm bất lợi. Chi tiêu thực tế cao hơn dự toán cũng sẽ dẫn đến việc phân bổ và ấn định cao hơn 3.000 đô la, tổng cộng là 7.000 đô la. Tính toán biến động chi phí  SX chung tiêu chuẩn sẽ như sau: 

Chi phí thực tế $13,000
Fixed Overhead expenditure variance (Biến động Chi phí SX  chung cố định – chi tiêu)> $3.000 (bất  lợi)
Chi phí dự toán $10.000
Fixed Overhead volume variance (Biến động Chi phí SX chung cố định – sản lượng)> $4,000 (bất  lợi)
Sản lượng thực tế x 600 x $10/sản phẩm $6,000

 

Biến động hiệu suất và công suất chi phí SX chung cố định 

Trong hệ thống chi phí tiêu chuẩn, khi chi phí chứng SX chung cố định được tính dựa trên số giờ lao động  trực tiếp, các công ty đôi khi có sự khác biệt khi phân tích biến động số lượng sản phẩm thành các yếu tố hiệu suất và công suất 

Giả sử một công ty được lập dự toán sản xuất 1.000 đơn vị sản phẩm trong 5.000 giờ lao động (do đó, mỗi  sản phẩm cần 5 giờ lao động tiêu chuẩn). Dự toán chi phí sản xuất chung cố định trong kỳ là $10.000. 

Nếu chi phí chung được phân bổ và ấn định theo số giờ lao động, dẫn đến chi phí SX chung cố định tiêu  chuẩn là 

Chi phí dự toán $10.000 = $2,00 mỗi giờ lao động  

Giờ lao động dự toán 5.000 giờ 

Trong kỳ nếu 1.200 sản phẩm được sản xuất sử dụng 5.400 giờ lao động. 

Để đơn giản, giả sử rằng không có chênh lệch chi tiêu chi phí SX chung cố định, nghĩa là chi tiêu chung thực  tế đúng như dự toán. 

Biểu đồ 9: cho thấy kết quả của tình huống này

Actual hours worked: giờ làm việc thực tế 

Standard hours produced: giờ làm việc tiêu chuẩn 

Activity direct labour hours: Số giờ lao động trực tiếp 

Bởi vì công ty làm việc với công suất vượt quá dự toán (5.400 giờ lao động so với 5.000 giờ kế hoạch) nên  

Tuy nhiên, sản phẩm sản xuất sẽ được ghi nhận theo chi phí tiêu chuẩn. Điều này có nghĩa là khi sản xuất ra thành phẩm, doanh nghiệp sẽ định giá sản phẩm đó như thể nó được sản xuất với chi phí tiêu chuẩn. Điều  này có nghĩa là chi phí SX chung cố định luôn được giả định là được thực hiện trong 5 giờ với chi phí 2 đô la  mỗi giờ. 

Do đó, 1.200 đơn vị sản xuất của lẽ ra phải mất 6.000 giờ (1.200 x 5 giờ và chi phí dự kiến là 12.000 đô la.  (6.000 giờ x 2 đô la FOAR tiêu chuẩn). Do đó, biến động là 1.200 đô la được ghi nhận vì lý do hiệu suất tốt (công ty hoạt động hiệu quả hơn vì họ sản xuất thay trong 5.400 giờ). Điều này được gọi là biến động hiệu  suất. 

Biến động công suất và hiệu suất cộng lại bằng với biến động số lượng sản phẩm của chi phí SX chung cố 

Tính toán như sau:

Chi phí thực tế10.000  

USD

Biến động chi phí SX chung cố định – chi tiêu >$0
Chi phí dự toán10.000  

USD

Fixed Overhead capacity variance (Biến động công suất chi phí  SX chung cố định )> $800 thuận  lợi
Số giờ thực tế x FOAR tiêu chuẩn (5.400 giờ x 2 USD/giờ $10,800
Fixed Overhead volume efficiency variance ( Biến động hiệu  suất chi phí sản xuất chung cố định)>$1.200  

thuận lợi

Giờ tiêu chuẩn cho sản phẩm sản xuất thực tế (1.200 đơn vị x 5  giờ x 2 USD mỗi giờ)$12,000

 

Điều khoản sử dụng dịch vụ

Nội quy học trực tuyến

Kính gửi: – Quý học viên

Với mục đích xây dựng môi trường học tập thân thiện, mức độ tương tác cao dựa trên thức, trách nhiệm của học viên đối với lớp học, Trung tâm Đào Tạo Vietsourcing trân trọng thông báo nội quy áp dụng cho các lớp học dưới hình thức học trực tuyến của Vietsourcing, chi tiết cụ thể như sau:

  1. Trung tâm Vietsourcing sẽ tạo tài khoản học trên website theo thông tin gmail học viên cung cấp. Học viên không tạo điều kiện cho bất kỳ ai ngoài học viên sử dụng hoặc cùng sử dụng địa chỉ gmail đã đăng ký.

    Mỗi tài khoản chỉ được truy cập duy nhất trên 2 thiết bị (máy tính và điện thoại có đăng nhập tài khoản gmail của học viên). Nếu hệ thống phát hiện dùng nhiều hơn 2 thiết bị, tài khoản của học viên sẽ tự động bị out và khóa vĩnh viễn.

  2. Học viên chỉ được bảo lưu trong vòng hai ngày kể từ ngày tham gia khóa học. Trường hợp cần bảo lưu khóa học vì bất kỳ nguyên nhân nào cần báo ngay để trung tâm có biện pháp can thiệp kịp thời. Phí bảo lưu sẽ được áp dụng theo quy định chung của trung tâm.
  3. Thời gian học online:
    • (03) ba tháng đối với các lớp ACCA (Level 1/level 2), ICAEW CFAB, tiếng Anh chuyên ngành và chuyên môn ngắn hạn;
    • (04) bốn tháng đối với lớp ACCA: SBL, SBR, APM, AAA, AFM
  4. Học viên sẽ được phát tài liệu file PDF vào ngày khai giảng hoặc có sẵn trong lớp học.
  5. Trong quá trình học nếu học viên có bất kì câu hỏi nào vui lòng comment dưới bài giảng hoặc inbox, nhân viên trực lớp sẽ hỗ trợ anh/chị.
  6. Trong trường hợp video bị lỗi hoặc do sự cố kỹ thuật bất khả kháng nên không đăng đúng ngày như lịch học, trung tâm sẽ thông báo thời gian học bù để đảm bảo quyền lợi cho học viên.
  7. Vietsourcing phát hiện tài khoản có dấu hiệu sử dụng chung, tùy mức độ vi phạm Vietsourcing sẽ có quyền nhắc nhở, xử phạt.
  8. Học viên giữ thái độ học tập nghiêm túc, tôn trọng giảng viên và học viên cùng lớp. Trong quá trình học nếu học viên có câu hỏi nào có thể gửi inbox hoặc bình luận trực tiếp dưới bài giảng, trung tâm sẽ giải đáp và gửi câu trả lời trong thời gian sớm nhất.
  9. Học viên không được sao chép video bài giảng dưới mọi thức.

Nếu anh chị cần thêm thông tin, xin vui lòng gửi email tới địa chỉ students@vietsourcing.com hoặc gọi điện đến số 024 3856 7777.

Trung tâm rất mong nhận được sự hợp tác từ phía anh chị học viên.

Trân trọng!

 

Designed and developed by Mona Media