GIẢI ĐÁP TÌNH HUỐNG THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 2021
Rất nhiều câu hỏi về Tình huống thuế TNCN mà doanh nghiệp gặp phải, trong bài viết này, Vietsourcing xin được tổng hợp, giải đáp các vướng mắc đó:
- Khoán công tác phí, nếu phù hợp với quy chế sẽ được hạch toán đồng thời miễn thuế TNCN
- Công tác phí khoán cho người lao động đi công tác nếu phù hợp với quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được hạch toán vào chi phí hợp lý, đồng thời được miễn khấu trừ thếu TNCN.
- “Công tác phí” được hiểu bao gồm tiền đi lại, tiền ở, và tiền phụ cấp (khoản 2 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
Theo Công văn số 10858/VTHN-TTHT ngày 09/04/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về thuế TNDN, TNCN đối với khoản chi công tác phí
- Tặng quà cho nhân viên có phải khấu trừ thuế?
- “Quà tặng” chỉ bị tính thuế TNCN nếu là: chứng khoán, vốn góp, bất động sản và những tài sản phải đăng ký sở hữu (xe máy, ô tô, tàu, thuyền, …) (khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
- Theo đó, khi Công ty tặng quà bằng hiện vật cho nhân viên, chỉ phải khấu trừ thuế TNCN nếu thuộc những tài sản kể trên.
- Trường hợp tặng những tài sản khác thì được miễn khấu trừ thuế.
Theo Công văn số 10145/CTHN-TTHT ngày 05/04/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về thuế TNCN đối với quà tặng cho nhân viên.
- Trả tiền công theo hợp đồng dịch vụ phải khấu trừ thuế TNCN 10%
- Trường hợp công ty ký hợp đồng dịch vụ (không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng) với các cá nhân cung cấp dịch vụ thì khi phát sinh chi trả thu nhập với tổng mức thu nhập từ 2 triệu/lần trở lên thì Công ty phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%
Theo Công văn số 10144/CTHN-TTHT ngày 05/04/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế TNCN.
- Khoản bồi thường do chấm dứt HĐLĐ sai luật không được miễn thuế TNCN
- Theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC, các khoản bồi thường được miễn thuế TNCN chỉ bao gồm: bồi thường bảo hiểm; bồi thường tai nạn lao động; bồi thường đất; bồi thường từ nhà nước khi xử phạt, buộc tội không đúng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo luật dân sự.
- Theo đó, các khoản bồi thường khi cho người lao động nghỉ việc trái pháp luật như bồi thường tiền lương trong thời gian không được làm việc, bồi thường 2 tháng lương do chấm dứt HĐLĐ trái luật, khoản truy thu do chênh lệch mức đóng BHXH không thuộc diễn miễn thuế TNCN. Khi chi trả, bắt buộc phải khấu trừ thuế.
- Cần lưu ý, các khoản chi trả tiền bồi thường sau khi đã chấm dứt HĐLĐ phải tính thuế TNCN theo tỷ lệ 10%, không áp dụng biểu lũy tiến (khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Phía doanh nghiệp vẫn được hạch toán chi phí bồi thường do chấm dứt HĐLĐ trái luật nếu đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 Điều 4 và không thuộc các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Công văn số 3453/CTHN-TTHT ngày 27/01/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế đối với khoản phải trả cho cá nhân do chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
- Nộp thuế thiếu do khai sai người phụ thuộc, xử phạt công ty hay người lao động?
- Theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP người nộp thuế (tức người lao động) phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai người phụ thuộc.
- Trường hợp khai trùng người phụ thuộc khi kê khai giảm trừ gia cảnh dẫn đến đơn kê khai thiếu tiền thuế TNCN và trường hợp cá nhân có nhiều nguồn thu nhập nhưng ủy quyền quyết toán thuế TNCN dẫn đến công ty kê khai sau phát sinh số tiền hoàn thuế thì Cơ quan thuế xử phạt đối với hành vi khai sai của người nộp thuế theo quy định của Luật quản lý Thuế.
- Công ty trả thu nhập có trách nhiệm thông báo, làm việc với cá nhân và tổng hợp, kê khai nộp đủ số thuế vào NSNN theo quy định của pháp luật.
- Việc xử phạt khai sai được thực hiện theo khoản 1, khoản 2 Điều 12 Thông tư số 166/2013/TT-BTC về xử phạt vi phạm hành chính thuế
Theo công văn số 3254/TCT-DNNCN ngày 10/08/2020 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNCN.
- Một ngày lương đóng góp cho quỹ phòng chống thiên tai được giảm trừ khi tính thuế TNCN hay không?
- Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 94/2014/NĐ-CP, hàng năm, mỗi người lao động sẽ phải đóng góp 1 ngày lương (tính theo mức lương tối thiểu vùng) vào Quỹ phòng chống thiên tai. Trường hợp người lao động tại các tổ chức có đóng góp vào quỹ phòng chống thiên tai được thành lập theo quy định tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ thì người lao động được tính giảm trừ đối với khoản đóng góp nêu trên vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.
- Riêng đối với doanh nghiệp, mức đóng góp bắt buộc cho Quỹ này tính theo tỉ lệ 2/10.000 trên tổng giá trị tài sản theo báo cáo tài chính, tối thiểu không ít hơn 500.000 đồng và tối đa không quá 100 triệu đồng. Khoản đóng góp bắt buộc này của doanh nghiệp cũng được hạch toán vào chi phí khi tính thuế TNDN. Chứng từ hạch toán chỉ cần có phiếu thu và phiếu chi (Công văn số 1881/TCT-CS ngày 05/05/2016)
Theo Công văn số 3275/TCT-DNNCN ngày 11/08/2020 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNCN
- Làm việc bán thời gian có được tính thuế lũy tiến hay không?
- Đối với người lao động đang làm việc bán thời gian nhưng giao kết hợp đồng từ 3 tháng trở lên thì vẫn được khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến.
- Quy định về khấu trừ thuế TNCN tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC không phân biệt người lao động làm việc toàn thời gian hay bán thời gian.
Theo Công văn số 947/CT-TTHT ngày 10/02/2020 của Cục Thuế TP.HCM về thuế TNCN.
- Công tác phí khoán hàng tháng có chịu thuế TNCN không?
- Theo Cục Thuế TP.HCM, trường hợp Công ty khoán tiền công tác phí hàng tháng cho người lao động theo một mức cố định, nếu người lao động thực tế có đi công tác và mức khoán phù hợp với cơ chế thì được miễn khấu trừ thuế TNCN.
- Công tác phí khoán cho người lao động nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được hạch toán vào chi phí hợp lý.
Theo Công văn số 725/CT-TTHT ngày 21/01/2020 của Cục Thuế TP.HCM.
9.Đóng thay BHXH cho người lao động có phải khấu trừ thuế TNCN?
- Theo Cục Thuế TP.HCM, trường hợp Công ty trả thay các khoản bảo hiểm bắt buộc thuộc nghĩa vụ đóng của người lao động (BHXH, BHYT, BHTN) thì các khoản chi trả này phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
- Tuy nhiên, các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc này sẽ được giảm trừ khỏi thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Theo Công văn số 9653/CT-TTHT ngày 04/09/2019 của Cục Thuế TP.HCM.
- Tiền hỗ trợ thôi việc khấu trừ theo biểu lũy tiến hay tỷ lệ?
- Tùy thuộc thời điểm chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động nghỉ việc là trước hay sau khi thôi việc, sẽ khấu trừ thuế TNCN theo cách khác nhau.
- Theo đó, nếu chị trả trước thời điểm người lao động thôi việc thì được tính và khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến (điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
- Ngược lại, nếu chi trả sau thời điểm người lao động thôi việc thì phải tính và khấu trừ thuế TNCN theo tỉ lệ 10% (điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
- Người lao động có nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN theo biểu lũy tiến trên toàn bộ tiền lương bao gồm cả khoản tiền hỗ trợ nêu trên.
Theo Công văn số 704/CT-TTHT ngày 08/07/2019 của Cục Thuế TP.HCM.
- Theo thỏa thuận tại hợp đồng lao động trên 3 tháng, khi công ty chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, Công ty A sẽ hỗ trợ nhân viên một khoản trợ cấp tài chính (2 tháng lương). Vậy, Công ty A sẽ thực hiện khấu trừ thuế TNCN như thế nào với khoản hỗ trợ này?
- Trường hợp công ty chi trả các khoản trợ cấp, hỗ trợ cho người lao động (ký hợp đồng lao động với Công ty từ 03 tháng trở lên) do Công ty chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì:
- Đối với khoản trợ cấp mất việc làm cho người lao động nghỉ việc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ Luật lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động.
- Đối với khoản trợ cấp mất việc làm cho người lao động nghỉ việc cao hơn mức quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ Luật lao động thì Công ty thực hiện tổng hợp cùng với tiền lương, tiền công để khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả.
- Trường hợp công ty chi trả cho người lao động khoản hỗ trợ tài chính bằng 2 tháng lương sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, nếu khoản chi này từ 2.000.000 đồng trở lên thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả.
Theo văn bản 39722/CT-TTHT ngày 29/05/2019 của Cục Thuế Hà Nội
- Bà A là cán bộ đã nghỉ hưu đang được hưởng lương hưu theo quy định. Sau khi nghỉ hưu, bà A có làm thêm tại một công ty và được chi trả tương đương mức đóng BHXH, BHYT bắt buộc. Vậy khoản thu nhập này của bà A là khoản thu nhập chịu thuế hay thu nhập miễn thuế TNCN?
- Theo quy định của Luật thuế TNCN, khoản tiền lương hưu của bà A là khoản thu nhập được miễn thuế TNCN.
- Còn khoản tiền Công ty chi trả cho bà A tương đương mức đóng BHXH, BHYT bắt buộc tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động.
Theo điểm k Điều 3 Thông tư 111/2013/NĐ-CP ngày 15/08/2013 và Công văn số 29570/CT-TTHT ngày 14/05/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội
- Công ty chi trả phụ cấp tiền thuê nhà hoặc tiền nhà ở, điện thoại cho người lao động có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động hay không?
- Công ty trả phụ cấp tiền thuê nhà hoặc tiền nhà ở, điện thoại cho người lao động, ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty thì:
- Khoản phụ cấp tiền thuê nhà, tiền nhà ở: khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do Công ty trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập. Khoản phụ cấp tiền thuê nhà, tiền nhà ở này được tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và được tính theo quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Khoản phụ cấp tiền điện thoại: Công ty chi tiền điện thoại cho người lao động trong mức khoán chi quy định thì khoảng chi tiền điện thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN, chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Theo Công văn số 1166/TCT-TNCN ngày 21/03/2016; Công văn 450/TCT-TNCN ngày 04/01/2018 của Tổng cục Thuế; Công văn 4875/CT-TTHT ngày 30/01/2018; Công văn 79557 CT-TTHT ngày 03/12/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội.
- Cơ quan chi trả thu nhập khi thực hiện đăng ký mã số thuế cho người lao động. Kết quả hệ thống Thuế báo về là số CMND đăng ký bị trùng với dữ liệu của người nộp thuế khác thì thực hiện như thế nào?
- Bước 1: Cơ quan chi trả thu nhập kiểm tra MST trùng (tại thông báo của cơ quan thuế báo về) trên hệ thống tra cứu MST cá nhân của cơ quan thuế tại địa chỉ:
https://www.tncnonline.com.vn/Pages/TracuuMST.aspx
hoặc http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp
- Bước 2:
- Trường hợp 1: Kết quả trên hệ thống tra cứu ra thông tin của một người khác với người lao động đang đăng ký MST của đơn vị thì Cơ quan chi trả thu nhập chuẩn bị các hồ sơ sau nộp tại Bộ phận một cửa của cơ quan thuế quản lý:
- Danh sách kết quả báo trùng CMND do cơ quan thuế trả kết quả cho đơn vị
- Mẫu đăng ký thuế 05-ĐK-TCT theo Thông tư 96/2016/TT-BTC do người đăng ký mã số thuế kê khai.
- Chứng minh thư photo của người đăng ký mã số thuế, của người nộp thuế.
- Trường hợp 2: Kết quả trên hệ thống tra cứu không ra thông tin thì đề nghị liên hệ với cơ quan thuế quản lý để thực hiện tra cứu. Trường hợp MST trùng là MST người phụ thuộc của NNT đang đăng ký MST thì cơ quan chi trả hướng dẫn người lao động thực hiện chuyển đổi MST người phụ thuộc thành MST người nộp thuế như sau:
- Cá nhân có mã số thuế phụ thuộc thực hiện kê khai theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC, đính kèm bản photo CMND/CCCD, mẫu 05-ĐK-TCT và nộp tại bộ phận một cửa của cơ quan thuế các cấp (lưu ý: phần thông tin mới tại mẫu số 08-MST điền đầy đủ số chứng minh thư, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ hộ khẩu)
- Công ty A trong năm có thuê một số cá nhân làm thời vụ không có CMND, vậy Công ty có cần đăng ký thuế cho các cá nhân không có CMND này không?
- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam có nghĩa vụ đến cơ quan Công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp CMND/CCCD trừ các trường hợp tạm thời chưa được cấp CMND/CCCD theo quy định; đồng thời các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm thực hiện đăng ký thuế theo quy định.
- Do đó, chỉ các cá nhân tạm thời chưa được cấp CMND/CCCD theo quy định thì tạm thời chưa được cấp MST.
Theo Công văn số 14677/CT-TTHT ngày 04/04/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội.
- Khi người nộp thuế muốn thay đổi thông tin đăng ký thuế như: thay đổi CMND/CCCD, thay đổi do sai tên hoặc thay đổi cơ quan thuế quản lý MST thì thực hiện như thế nào?
- Để thay đổi thông tin đăng ký thuế như: thay đổi CMND/CCCD, thay đổi do sai tên hoặc thay đổi cơ quan thuế quản lý MST thì:
- Cách 1: NNT thay đổi thông tin trực tiếp với cơ quan thuế:
Người nộp thuế thực hiện kê khai các thông tin muốn thay đổi tại mẫu 08-MST theo thông tư 95/2016/TT-BTC và đính kèm CMND/CCCD bản photo hoặc bản photo các tài liệu có liên quan đến việc thay đổi thông tin nộp tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp cấp MST cho cá nhân.
- Cách 2: Áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế và cơ quan chi trả thu nhập do cùng một cơ quan thuế quản lý thì NNT có thể thay đổi thông tin qua cơ quan chi trả thu nhập.
Cá nhân gửi bản photo các giấy tờ có liên quan đến thay đổi thông tin cho cơ quan chi trả thu nhập
Cơ quan chi trả thu nhập lập Tờ khai mẫu số 05-ĐK-TH-TCT theo Thông tư 95/2016/TT-BTC. Trên tờ khai đánh dấu vào ô “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” và ghi các thông tin đăng ký thuế có thay đổi.
Cơ quan chi trả thu nhập gửi cơ quan thuế quản lý đơn vị
+ Nếu đơn vị không có chữ ký số thì nộp bản giấy biểu 05/ĐK-TH-TCT có xác nhận của đơn vị và đính kèm photo CMND/CCCD của cá nhân thay đổi thông tin tới bộ phận một cửa của cơ quan thuế
+ Trường hợp đơn vị có chữ ký số thì gửi file mềm biểu 05/ĐK-TH-TCT trên hệ thống thuedientu.gov.vn và không phải nộp bản giấy tới cơ quan thuế (hồ sơ thay đổi thông tin lưu tại cơ quan chi trả thu nhập)
Căn cứ Điểm c, Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 95/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính
- Người phụ thuộc được đăng ký giảm trừ gia cảnh thuộc trường hợp quy định không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng thì có phải xin xác nhận của phường xã về mức thu nhập hay không?
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì hồ sơ chứng minh đối với người phụ thuộc thực hiện tương ứng theo điểm g, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Trường hợp người nộp thuế kê khai người phụ thuộc không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 (một) triệu đồng thì người nộp thuế phải cam kết và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin người phụ thuộc. (Không phải xin xác nhận thu nhập không quá 1 triệu)
Theo Công văn số 95765/CT-TTHT ngày 31/12/2019 của Cục Thuế TP. Hà Nội.
- Cá nhân đang có MST là ngời phụ thuộc muốn chuyển đổi sang MST người nộp thuế thì thực hiện như thế nào?
- Cá nhân có mã số thuế phụ thuộc thực hiện kê khai theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC, đính kèm bản photo CMND/CCCD, mẫu 05-ĐK-TCT và nộp tại bộ phận một cửa của cơ quan thuế các cấp (lưu ý: phần thông tin mới tại mẫu số 08-MST điền đầy đủ số CMND, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ hộ khẩu)
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 13 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp cá nhân tự đăng ký người phụ thuộc (không qua cơ quan chi trả thu nhập) thì thực hiện như thế nào?
- Đối với trường hợp người nộp thuế muốn tự đăng ký người phụ thuộc mà:
MST của người nộp thuế thuộc chi cục thuế quản lý thì thực hiện việc đăng ký người phụ thuộc tại chi cục thuế quận huyện nơi có hộ khẩu hoặc nơi đăng ký tạm trú, tạm vắng.
MST của người nộp thuế thuộc Cục thuế quản lý thì thực hiện các bước sau:
+ Thực hiện mẫu 08-MST và photo CMND đính kèm nộp tại bộ phận một cửa của Cục Thuế để chuyển mã số thuế người nộp thuế về chi cục thuế nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú, tạm vắng.
+ Sau đó thực hiện hồ sơ đăng ký người phụ thuộc nộp tại chi cục thuế nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú tạm vắng.
Căn cứ điểm d khoản 5 Điều 8 Thông tư 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính
- Trường hợp nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN sau thời gian quy định (sau ngày 30/03/2020) hoặc không nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN thì có bị phạt không và mức phạt như thế nào?
- Cá nhân có số thuế nộp thừa nếu không nộp hồ sơ quyết toán thuế (do không có nhu cầu hoàn thuế) hoặc muốn hoàn thuế nhưng nộp hồ sơ sau ngày 30/03/2020 thì không bị phạt. (Cá nhân có số thuế nộp thừa có thể nộp hồ sơ quyết toán thuế vào bất kỳ thời điểm nào trong năm)
- Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm năm 2019 và nộp hồ sơ quyết toán thuế sau ngày 30/03/2020 thì sẽ bị áp dụng các mức phạt sau đây:
- Nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định. Mức phạt phụ thuộc vào thời gian chậm nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC
- Nộp tiền chậm nộp tiền thuế TNCN tính như sau: Số tiền chậm nộp = Số tiền thuế chậm nộp x 0,03% x Số ngày chậm nộp
Căn cứ Điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 và khoản 3 Điều 3 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính
- Công ty A nộp mẫu đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế trên hệ thống Thuế cho người phụ thuộc chưa có MST và kết quả trả về báo người phụ thuộc này bị trùng giấy tờ tùy thân với một MST của một người khác thì phải thực hiện ra sao?
- Công ty A chuẩn bị những giấy tờ sau để nộp tại bộ phận một cửa của cơ quan thuế quản lý đơn vị để cơ quan thuế cấp mã số thuế mới cho người phụ thuộc:
- Danh sách báo lỗi trùng của cơ quan thuế gửi lại cho đơn vị
- Giấy khai sinh hoặc chứng minh thư photo của người phụ thuộc bị báo trùng thông tin
- Mẫu 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC của người nộp thuế đăng ký người phụ thuộc (bản photo)
- Toàn bộ hồ sơ chứng minh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo đúng quy định tại Thông tư 95/2016/TT-BTC (bản photo)
- Công ty B nộp mẫu đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế trên hệ thống Thuế cho người phụ thuộc và kết quả trả về báo người phụ thuộc này bị trùng năm dương lịch với một MST thì phải xử lý như thế nào?
- Công ty chuẩn bị những giấy tờ sau và nộp tại bộ phận một cửa của cơ quan thuế quản lý đơn vị:
- Danh sách hồ sơ báo lỗi trùng của cơ quan thuế gửi lại cho đơn vị
- Giấy khai sinh hoặc chứng minh thư photo của người phụ thuộc bị báo trùng thông tin (bản photo)
- Mẫu 20-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC của người nộp thuế đăng ký người phụ thuộc (bản photo)
- Toàn bộ hồ sơ chứng minh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo đúng quy định tại Thông tư 95/2016/TT-BTC (bản photo)
- Cơ quan thuế sẽ xem xét trường hợp này có người đăng ký giảm trước đó hay chưa, hoặc bên đã đăng ký người phụ thuộc phải thực hiện cắt giảm người phụ thuộc tròn năm dương lịch, sau đó mới đăng ký người phụ thuộc cho người nộp thuế khác
- Tất cả các cá nhân có thu nhập đều phải thực hiện quyết toán thuế TNCN đúng hay không?
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải thực hiện quyết toán thuế TNCN nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Phát sinh số thuế phải nộp thêm
- Có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo
Căn cứ khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính
- Cá nhân nào phải thực hiện quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế?
- Cá nhân phải tự thực hiện quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế trong các trường hợp sau:
- Cá nhân thuộc các trường hợp được ủy quyền cho tổ chức quyết toán nhưng đã được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN (trừ trường hợp chứng từ khấu trừ thuế đã bị thu hồi và hủy)
- Cá nhân không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức quyết toán thay, bao gồm:
- Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký HĐLĐ từ 03 tháng trở lên tại một NSDLĐ, đồng thời có thu nhập vãng lai trên 10 triệu đồng/tháng hoặc chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ)
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký HĐLĐ từ 03 tháng trở lên tại 02 đơn vị trở lên trong năm
- Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký HĐLĐ từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập nhưng thực tế không còn làm việc tại đó đến hết năm 2019
- Cá nhân trong năm không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 03 tháng
- 3) Cá nhân cứ trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo
- 4) Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
- Lưu ý: Trường hợp cá nhân xác định không phải nộp thêm thuế TNCN khi quyết toán hoặc có số thuế nộp thừa nhưng không có nhu cầu hoàn lại thì không cần phải thực hiện quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế.
Căn cứ điểm d Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính
- Người nộp thuế A đăng ký giảm trừ người phụ thuộc X từ tháng 01/2019, đến tháng 07/2019 người nộp thuế A cắt giảm người phụ thuộc X đến hết tháng 6/2019 để người nộp thuế B (vợ của A) đăng ký giảm trừ người phụ thuộc X từ tháng 07/2019 có được không?
- KHÔNG ĐƯỢC. Do mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Căn cứ điểm c, khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính
- Năm 2020, Người nước ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam có phải thực hiện quyết toán thuế TNCN không?
- Năm 2020, người nước ngoài đó phải thực hiện quyết toán TNCN nếu:
- Là cá nhân cư trú của Việt Nam; và
- Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo
- Hoặc, trường hợp trong năm cá nhân người nước ngoài khai trực tiếp với cơ quan thuế thì cuối năm phải thực hiện quyết toán thuế
- Ngược lại, người nước ngoài nếu là cá nhân không cư trú, hoặc là cá nhân cư trú nhưng không có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa mà không có nhu cầu hoàn thuế thì không phải thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2020
Căn cứ Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013; Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính
- Người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên từ tháng 03/2020. Trong năm 2020 là cá nhân cư trú, khi quyết toán thì có tính đến các khoản thu nhập của người này từ tháng 1-2 hay không? Khi tính giảm trừ thì tính là 10 tháng hay 12 tháng?
- Người nước ngoài này là cá nhân cư trú thuộc công dân của quốc gia đã ký kết Hiệp định với Việt Nam thì khi quyết toán thuế TNCN sẽ tính từ tháng đến Việt Nam (tháng 3) và tính giảm trừ gia cảnh 10 tháng.
Căn cứ Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính
- Chi phí hợp đồng dịch vụ xin giấy phép lao động của người nước ngoài tại Việt Nam do Công ty chi trả có tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động không?
- Công ty thuê người lao động là người nước ngoài thì công ty có trách nhiệm đề nghị cấp phép lao động nên chi phí làm giấy phép lao động do Công ty chi trả không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động
Theo Công văn số 3867/TCT-TNCN ngày 25/08/2017 của Tổng cục Thuế
- Công ty đang làm thủ tục giải thể, Cơ quan thuế đã chuyển trạng thái MST của người nộp thuế sang trạng thái 03 (NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng MST) thì Cơ quan thuế có cấp chứng từ khấu trừ cho tổ chức trả thu nhập này hay không?
- Trường hợp tổ chức trả thu nhâp ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng MST, để đảm bảo hồ sơ khai quyết toán thuế của người nộp thuế được đầy đủ đúng quy định thì cơ quan thuế căn cứ vào nhu cầu thực tế cấp chứng từ khấu trừ thuế cho Công ty để Công ty cấp cho người nộp thuế.
Công văn số 2356/TCT-DNNCN ngày 10/06/2019 của Tổng cục Thuế.
- Công ty A ký HĐLĐ với cá nhân là hộ kinh doanh thì việc khấu trừ thuế TNCN được thực hiện như thế nào?
- Công ty A ký HĐLĐ với cá nhân thì Công ty thực hiện các quy định về khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thực hiện quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân theo quy định, không phân biệt cá nhân là chủ hộ kinh doanh hay không phải là chủ hộ kinh doanh.
- Công ty A ký hợp đồng dịch vụ với cá nhân đáp ứng các điều kiện là thương nhân như: có đăng ký kinh doanh cùng ngành nghề hoặc có đăng ký thuế theo hình thức hộ kinh doanh cùng ngành nghề với hợp đồng dịch vụ, thì Công ty không khấu trừ thuế TNCN mà cá nhân (hộ kinh doanh) phải cấp hóa đơn (nếu thuộc diện được sử dụng hóa đơn) hoặc lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn mẫu số 01/TNDN (nếu không thuộc diện được sử dụng hóa đơn)
- Công ty A ký hợp đồng với cá nhân khác với trường hợp nếu trên thì Công ty thực hiện khấu trừ theo quy định về tiền lương, tiền công theo thuế suất 10% trước khi trả cho cá nhân.
Theo Công văn số 2355/TCT-DNNCN ngày 10/06/2019 của Tổng cục Thuế
- Công ty A thực hiện trả lương NET cho lao động người nước ngoài. Theo hợp đồng ký kết, công ty sẽ trả tiền thuê nhà và thuế TNCN cho người lao động. Hàng tháng, công ty thực hiện quy đổi thu nhập chưa bao gồm thuế (NET) ra thu nhập bao gồm thuế (GROSS) theo thu nhập thực nhận của từng tháng để kê khai nộp thuế TNCN. Vậy, khi công ty quyết toán thuế TNCN có phải xác định lại thu nhập NET bình quân để tính thu nhập GROSS không?
- Công ty chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công NET (chưa bao gồm thuế TNCN, tiền thuê nhà cho nhân viên nước ngoài thì khi tính thuế TNCN phải thực hiện quy đổi sang thu nhập đã bao gồm thuế theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Khi công ty quyết toán thuế TNCN, thu nhập tính thuế cả năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trêm cơ sở đã quy đổi theo thu nhập thực nhập từng tháng.
Theo Công văn số 25768/CT-TTHT ngày 28/04/2017 của Cục thuế TP. Hà Nội